Phân loại Hươu_sao

Hươu sao là một thành viên của giống Cervus, một nhóm hươu còn được gọi là "hươu thực thụ". Trước đây, hươu sao được xếp cùng giống này này với chín loài khác. Hiện nay, chỉ còn lại loài hươu sao và hươu đỏ, chúng được chia thành ba loài riêng biệt: hươu đỏ châu Âu, hươu đỏ Trung Ánai sừng tấm Mỹ (mặc dù điều này vẫn còn gây tranh cãi). Bằng chứng DNA gần đây cho thấy những con hươu này không có quan hệ họ hàng chặt chẽ như người ta vẫn nghĩ trước đây, dẫn đến việc tạo ra các loài và giống mới.

Các giống Rucervus, RusaPrzewalskium là nơi hầu hết các loài Cervus trước đây thuộc về. Tổ tiên của tất cả các loài Cervus có lẽ có nguồn gốc từ Trung Á và giống hươu sao. Tất cả các loài Cervus đều có thể lai tạo và tạo ra con lai ở những khu vực chúng cùng tồn tại (ví dụ, hươu sao được đưa vào lai với hươu đỏ bản địa ở Cao nguyên Scotland, nơi đây là mối đe dọa nghiêm trọng đối với nguồn gen của quần thể hươu đỏ).

Loài phụ

Tình trạng ô nhiễm gen nghiêm trọng đã xảy ra ở nhiều quần thể, đặc biệt là ở Trung Quốc. Do đó, tình trạng của nhiều loài phụ vẫn chưa rõ ràng. Trạng thái của C. n. hortulorum đặc biệt không chắc chắn và trên thực tế có thể có nguồn gốc hỗn hợp, do đó nó không được liệt kê ở đây

  • C. n. aplodontus, bắc Honshu
  • C. n. Grassianus, Sơn Tây, Trung Quốc
  • C. n. keramae, Quần đảo Kerama thuộc quần đảo Ryukyu, Nhật Bản
  • C. n. kopschi, miền nam Trung Quốc
  • C. n. quýt, miền bắc và đông bắc Trung Quốc
  • C. n. mantchuricus, đông bắc Trung Quốc, Triều Tiên và Viễn Đông Nga.
  • C. n. nippon, nam Honshu, Shikoku và Kyushu
  • C. n. pseudaxis, miền bắc Việt Nam (hươu sao Việt Nam)
  • C. n. pulchellus, đảo Tsushima
  • C. n. sichuanicus, miền tây Trung Quốc
  • C. n. soloensis, Nam Philippines (Du nhập lâu đời ở đảo Jolo (nguồn gốc phân loài không rõ), có thể đã tuyệt chủng DD)
  • C. n. taiouanus, Đài Loan (hươu sao Đài Loan)
  • C. n. yesoensis, Hokkaido